Dược sĩ Sài Gòn hướng dẫn cách sử dụng thuốc Acyclovir cho từng đối tượng

Dược sĩ Sài Gòn hướng dẫn cách sử dụng thuốc Acyclovir cho từng đối tượngAcyclovir là một loại thuốc kháng virus hiệu quả đã được nhiều bác sĩ khuyên dùng. Cùng tìm hiểu cách sử dụng thuốc và những lưu ý thuốc thông qua bài viết dưới đây

Acyclovir là một loại thuốc kháng virus hiệu quả đã được nhiều bác sĩ khuyên dùng. Cùng tìm hiểu cách sử dụng thuốc và những lưu ý thuốc thông qua bài viết dưới đây

Acyclovir được sử dụng để chữa trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus herpes

Acyclovir được sử dụng để chữa trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus herpes

Acyclovir là thuốc gì?

Acyclovir là một loại thuốc kháng virus có tác dụng làm chậm sự phát triển cũng như sự lây lan của virus herpes trong cơ thể con người. Mặc dù thuốc Acyclovir không chữa được bệnh herpes nhưng nó có tác dụng làm giảm nhẹ các triệu chứng nhiễm trùng do bệnh gây ra.

Acyclovir được sử dụng để chữa trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus herpes, trong đó có thể kể đến như bệnh herpes sinh dục, bệnh loét lạnh, bệnh zona và bệnh thủy đậu. Ngoài ra, Acyclovir cũng có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác, tùy theo tình trạng bệnh và chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng của thuốc Acyclovir

Acyclovir là một loại thuốc kháng virus có công dụng làm chậm sự phát triển, sự lây lan của virus herpes trong cơ thể, làm nhẹ các triệu chứng nhiễm trùng do bệnh gây ra. Theo Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược Sài Gòn, thuốc được sử dụng để điều trị những bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi rút herpes như bệnh herpes sinh dục, bệnh loét lạn, bệnh zona, bệnh thủy đậu,…

Thuốc acyclovir là một loại thuốc kháng virus nhưng không có tác dụng chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng, các virus gây bệnh vẫn tiếp tục sống trong cơ thể. Việc sử dụng thuốc có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của những đợt bùng phát, giúp các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho các vết loét mới không bị lớn, giảm đau, ngứa. Bên cạnh đó, thuốc cũng có thể làm giảm  nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể, gây nhiễm trùng nghiêm trọng ở những người có hệ miễn dịch kém.

Để thuốc giữ nguyên được công dụng tốt nhất bạn nên bảo quản thuốc ở những nơi có nhiệt độ phòng, tránh ẩm ướt, ánh sáng, không được để thuốc ở nhà tắm hoặc tủ lạnh.

Cách sử dụng của thuốc Acyclovir

Bạn có thể uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường các liều uống kéo dài từ 2-5 ngày tùy theo chỉ định của bác sĩ. Hãy uống nhiều nước trước khi uống thuốc.

Nếu uống thuốc dạng lỏng thì bạn cần phải lắc nhẹ chai trước khi uống, hãy đo liều dùng bằng dụng cụ chuyên dụng.

Thuốc hoạt động tốt nhất khi bắt đầu có những dấu hiệu bệnh và không phát huy hết tác dụng khi dừng giữa chừng.

Liều lượng sẽ được chỉ định dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị còn đối với trẻ em thì dựa trên số cân nặng.

Thuốc phát huy tác dụng tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định, uống các liều với khoảng cách đều nhau, dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.

Sử dụng thuốc cho đến hết liều lượng quy định không thay đổi liều, bỏ liều và ngưng sử dụng thuốc sớm.

Acyclovir dạng thuốc bôi

Acyclovir dạng thuốc bôi

Liều dùng cho từng đối tượng như thế nào?

Liều dùng cho người lớn

Liều dùng dành cho những người bị mắc bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/Hệ miễn dịch được các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ như sau:

Đường uống: giai đoạn đầu dùng 200mg uống mỗi 4 giờ, 5 lần/ ngày trong 10 ngày hoặc 400mg uống 3 lần/ngày hoặc 200mg uống 5 lần/ngày trong 7-10 ngày.

Giai đoạn tái phát: dùng 200mg uống trong 4 giờ, 5 lần/ngày trong 5 ngày hoặc dùng 400mg uống 3 lần/ngày trong 5 ngày, dùng 800mg uống 2 lần/ ngày trong 5 ngày, hoặc dùng 800mg uống 3 lần/ngày trong 2 ngày.

Bệnh nhân bị nhiễm orolabial HSV dùng 400ml uống 5 lần/ ngày trong 5 ngày.

Tiêm tĩnh mạch: giai đoạn đầu dùng 5-10mg/kg cân nặng truyền vào tĩnh mạch sau mỗi 8 giờ trong 5-7 ngày.

Những người bị mắc bệnh herpes simplex – niêm mạc/suy giảm hệ miễn dịch:

Đường uống: dùng 400mg mỗi liều cách nhau 8 giờ trong 7-14 ngày. Với đường tiêm tĩnh mạch dùng 5mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi liều cách nhau 8 giờ trong 7-14 ngày. Trong các đợt bùng phát dùng 200mg uống cách nhau 4 giờ, chia thành 5 lần/ ngày và sử dụng từ 5-10 ngày hoặc dùng 400mg uống 3 lần/ ngày trong 5-20 ngày hoặc 7-14 ngày.

Điều trị orolabial HSV cho bệnh nhân nhiếm HIV dùng 400mg chia uống 3 lần/ ngày trong 5-10 ngày hoặc 7-14 ngày.

Người bị Herpes Simplex viêm não: dùng 10-15 mg/kg cân nặng truyền vào tĩnh mạch, mỗi liều cách nhau 8 giờ sử dụng trong vòng 10-21 ngày.

Người bị bệnh Herpes Simplex – ngăn chặn: Bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường dùng 400mg uống 2 lần/ ngày, hoặc 200mg uống 3-5 lần/ ngày. Bệnh nhân nhiễm HIV dùng 200mg uống 3 lần/ ngày hoặc 400mg uống 2 lần/ ngày. Bệnh nhân nhiễm HIV, herpes âm đạo dùng 400-800mg uống 2-3 lần/ngày.

Người bị bênh zona thần kinh: nếu bệnh cấp tính thì sử dụng 800mg uống cách liều 4 giờ, 5 lần/ ngày trong 7-10 ngày. Suy giảm hệ miễn dịch nghiêm trọng thì cần phải dùng 10mg/kg cân nặng truyền vào tĩnh mạch cách liều 8 giờ trong 7-14 ngày.

Bệnh nhân bị bệnh zona thủy đậu: với bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường thì uống 800mg, uống 4 lần/ ngay trong 5 ngày. Với bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch dùng 10mg/kg cân nặng truyền vào tĩnh mạch cách liều 8 tiếng trong từ 7-10 ngày. Nếu sau khi hết sốt, không liên quan đến nội tạng thì bệnh nhân có thể được chuyển sang liều 800mg, uống 4 lần/ngày.

Liều dùng cho trẻ em

Trẻ bị mắc bệnh Herpes Simplex: trẻ dưới 3 tháng tuổi dùng 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 da truyền vào tĩnh mạch cách liều 8 tiếng uống duy trì từ 10-21 ngày. Nếu là trẻ sơ sinh thiếu tháng thì dùng liều 10mg/kg.

Trẻ bị mắc bệnh Herpes Simplex-niêm mạc/miễn dịch chủ: trẻ từ 3-11 tuổi trong giai đoạn đầu dùng 1-20mg/kg đường uống 4 lần/ ngày hoặc 8-16mg/kg đường uống 5 lần/ngày trong vòng 7-10 ngày. Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg, nếu bệnh ở giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng, giai đoạn tái phát dùng liều người lớn.

Trẻ bị mắc bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/ suy giảm hệ miễn dịch: đường uống dùng 1g uống mỗi ngày chia làm 3-5 liều trong 7-14 ngày. Truyền vào tĩnh mạch với trẻ 3-11 tuổi dùng 5-10 mg/kg hoặc 250-500 mg/m2 dùng trong 7-14 ngày, với trẻ từ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg dùng liều người lớn.

Trẻ bị bệnh Herpes Simplex viêm não: Đối với trẻ từ 3-11 tuổi dùng 10-20mg/kg hoặc 500mg/m2 truyền vào tĩnh mạch từ 10-21 ngày. Đối với trẻ từ 12 tuổi trở lên dùng liều người lớn.

Trẻ bị bệnh Herpes Simplex – ngăn chặn: Với đường uống trẻ dưới 12 tuổi uống 80mg/kg/ngày chia thành 3-4 lần/ngày, trẻ trên 12 tuổi dùng liều người lớn. Với đường truyền, dùng 5mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi liều cách nhau từ 8-10 tiếng hoặc 250mg/m2 truyền vào tĩnh mạch sau mỗi 8 h trong giai đoạn nguy hiểm của bệnh.

Trẻ bị mắc bệnh zona thần kinh: bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường 12 tuổi trở lên uống 800mg sau mỗi 4 giờ, 5 lần/ ngày trong 5-10 ngày. Bệnh nhân nhiễm HIV dùng 20mg/kg, uống 4 lần/ ngày trong 7-10 ngày.

Tìm hiểu tác dụng phụ của thuốc cùng với Dược sĩ Sài Gòn

Tìm hiểu tác dụng phụ của thuốc cùng với Dược sĩ Sài Gòn

Tác dụng phụ của thuốc

Một số tác dụng phụ của thuốc Acylovir bạn cần phải biết như sau:

  • Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng.
  • Đau phía dưới lưng.
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể đi tiểu được.
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
  • Yếu bất thường.
  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng.
  • Đau đầu, me sảng.
  • Phù bàn tay hoặc chân.

Nhóm đối tượng cần lưu ý đặc biệt

Mặc dù acyclovir được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh do virut Herpes gây ra khá hiệu quả, nhưng không phải ai cũng dùng được thuốc này. Các nhóm đối tượng sau đây không được dùng acyclovir: những người bị dị ứng với acyclovir hoặc valacyclovir. Nếu trước đây bạn đã từng bị dị ứng một loại thuốc nào thì phải nói cho bác sĩ biết để thận trọng khi cho bạn dùng acyclovir; những bệnh nhân đã và đang điều trị bệnh thận. Hiện nay, acyclovir chưa rõ là có hại cho thai nhi hay không. Vì vậy bạn cần báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị. Trên thực tế, virus Herpes có thể được truyền từ người mẹ bị nhiễm sang con trong khi sinh. Do đó, nếu mẹ có herpes sinh dục, cần nói cho bác sĩ biết để có biện pháp phòng tránh lây nhiễm sang con khi sinh. Thông thường, bác sĩ sẽ điều trị tích cực cho mẹ để ngăn chặn tổn thương Herpes trong thời kỳ mang thai, chữa lành các tổn thương ở bộ phận sinh dục cho mẹ trước khi em bé được sinh ra. Các nghiên cứu cho biết: acyclovir đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ bú mẹ. Vì vậy không dùng thuốc này cho các bà mẹ đang cho con bú.

Nếu có bất cứ biểu hiện nào trên đây trong quá trình sử dụng thuốc Acyclovir thì bạn hãy đến bác sĩ để thăm khám ngay.

 


Bài viết liên quan

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinhTop