Thuốc Trajenta 5mg điều trị đái tháo đường typ 2 ở bệnh nhân trưởng thành, đơn trị khi chưa kiểm soát đường huyết tốt bằng chế độ ăn và vận động và không phù hợp với điều trị metformin.
Thuốc Trajenta có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu
Thành phần, dạng bào chế và hàm lượng
Thành phần: Linaliptin
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Hàm lượng: 5 mg
Tác dụng của thuốc Trajenta
Thuốc Trajenta có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu ở những người có lượng đường trong máu cao do bị bệnh đái tháo đường tuýp 2.
Cơ chế tác dụng của thuốc Trajenta
Thuốc Trajenta có tác dụng ức chế enzyme DPP-4 (Dipeptidyl peptidase 4, EC 3.4.14.5), là enzyme tham gia vào quá trình bất hoạt hai hormon incretin là GLP-1 và GIP (peptid-1 giống glucagon, một polypeptide kích thích insulin phụ thuộc glucose), những hormone này thường bị phân hủy rất nhanh bởi enzyme DPP-4. Cả hai hormon incretin liên quan đến sự điều tiết sinh lý cho cân bằng glucose.
Hormone incretin được bài tiết ở một nồng độ thấp và nồng độ này chỉ tăng lên ngay lập tức sau khi ăn. Hai hormone incretin là GLP-1 và GIP có tác dụng tăng sinh tổng hợp insulin và bài tiết từ các tế bào beta ở tụy trong tình trạng bình thường và tăng đường huyết. Hơn thế nữa, GLP-1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ các tế bào alpha ở tụy, dẫn đến làm giảm bài tiết đường ở gan. Thuốc Trajenta gắn kết rất hiệu quả với DPP-4 và có thể tách rời được nhờ đó làm tăng nồng độ incretin hoạt tính ổn định và kéo dài.
Thuốc Trajenta tăng bài tiết insulin phụ thuộc vào glucose và làm giảm bài tiết glucagon do đó nhìn chung cải thiện cân bằng glucose.
Liều dùng của thuốc Trajenta
Người lớn sử dụng 5 mg/ lần/ ngày
Dược sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho biết không nên sử dụng thuốc Trajenta cho trẻ dưới 18 tuổi, do thiếu dữ liệu nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả cho đối tượng này.
Nếu bạn quên một liều thuốc Trajenta, cần uống lại ngay khi nhớ. Nếu liều quên quá gần liều tiếp theo, bạn nên bỏ qua và uống liều tiếp theo. Không được dùng liều gấp đôi trong cùng một ngày
Cách dùng của thuốc Trajenta
Bạn có thể sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Tác dụng phụ của thuốc Trajenta
Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Trajenta bao gồm: phát ban, phù mạch, mề đay, viêm mũi họng, ho, viêm tụy, hạ đường huyết, tăng mỡ máu.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của thuốc Trajenta, không phải ai cũng có biểu hiện các triệu chứng như trên. Bạn nên thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ khi gặp phải các triệu chứng bất thường.
Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn từ Dược sĩ Sài Gòn
Thận trọng khi sử dụng thuốc Trajenta
Trước khi sử dụng thuốc Trajenta, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM khuyên bạn nên thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ:
- Những loại thuốc mà bạn bị dị ứng hoặc bạn bị di ứng với linagliptin.
- Những thuốc, thực phẩm chức năng mà bạn đang hoặc dự định sẽ dùng. Những thuốc, sản phẩm thực phẩm chức năng đó có thể gây tương tác làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ có hại cho bạn.
- Bạn có thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu về độ an toàn của thuốc Acebis khi sử dụng cho nhóm đối tượng này. Do đó, trước khi sử dụng cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân đái tháo đường tuýp I hoặc bệnh nhân đái tháo đường toan xê tôn (Ketoacidosis).
- Bệnh nhân bị viêm tụy.
Tương tác của thuốc Trajenta
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoạt động của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ có hại. Vì vậy, để tránh xảy ra tương tác thuốc trong quá trình điều trị, bạn nên thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc, thực phẩm chức năng, thảo dược mà bạn đang hoặc dự định sẽ dùng trong quá trình điều trị thuốc Trajenta.
Cần cân nhắc việc sử dụng đồng thời thuốc Trajenta với những loại thuốc và sản phẩm sau:
- Glibenclamide
- Rifampin
- Ritonavir
- Simvastatin
Quá liều/ Xử trí
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên người khỏe mạnh, liều đơn lên tới 600 mg linagliptin (tương đương với 120 lần liều khuyến cáo) được dung nạp tốt. Không có kinh nghiệm khi dùng liều cao hơn 600 mg ở người.
Trong các trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường, ví dụ như loại bỏ thuốc chưa hấp thu từ dạ dày ruột; theo dõi lâm sàng và áp dụng các biện pháp điều trị nếu cần.